Thép gió M2 sau nhiệt luyện

THT cung cấp phôi thép gió, dao cụ sau khi nhiệt luyện theo yêu cầu khác hàng. Độ cứng dao động 55-68 HRC.Thép đính kèm kết quả đo độ cứng và tổ chức tế vi của thép

 

Danh mục: Từ khóa: ,

Mô tả

Thép tốc độ cắt cao M2 (M2) hay thường gọi là thép gió là thép hợp kim cao của W và Mo với thành phần thay đổi cho từng ứng dụng. Trên thế giới thép M2 nổi tiếng với khả năng sử dụng cho các chi tiết cắt tốc độ cao thay thế cho thép tốc độ cao T1 bởi vì tính chất vượt trội  (có nhiều ưu điểm) và kinh tế

Ứng dụng: Mũi khoan, taro, dao phay, mũi doa, trục xoắn, lưỡi cưa, và dao.

THÀNH PHẦN
C Mn Si Cr W Mo V
0.85 0.28 0.30 4.15 6.15 5.00 1.85
QUAN HỆ GIỮA CÁC TÍNH CHẤT

M2 High Speed Tool Steel Comparison, High Speed Steel, Hudson Tool SteelHệ số giãn nở nhiệt thép M2

TÍNH CHẤT VẬT LÝ
  • Khối lượng riêng: 0.294 lb/in3 (8138 kg/m3)
  • Trọng lượng riêng: 8.14
  • Modun đàn hồi: 30 x 106 psi (207GPa)
  • Khả năng gia công: 50-60% của thép cabon 1% Mối quan hệ nhiệt độ ram và độ dai va đập thép M2
HƯỚNG DẪN NHIỆT LUYỆN
TÔI
Nhiệt độ tới hạn thép M2:
Ac1: 1530°F (832°C) Ac3: 1610°F (877°C)
Ar1: 1430°F (777°C) Ar3: 1380°F (749°C)

Nung nóng: Để giảm nứt vỡ và ứng suất dụng cụ phức tạp cần nung nóng hai lần (phân cấp). Nung từ nhiệt độ phòng tốc độ không quá 400°F trên giờ (222°C trên giờ) tới 1100°F (593°C) cân bằng, sau đó nung tới nhiệt độ 1450-1550°F (788-843°C). Với dụng cụ đơn giản chỉ nung và giữ nhiệt ở nhiệt độ thứ hai.

Austenit hóa (nhiệt độ cao): Nung nhanh thép từ nhiệt độ nung nóng sơ Bộ.
Đối với dụng cụ cắt:
Lò: 2200-2250°F (1204-1232°C)
Bể muốn: 2175-2225°F (1191-1218°C)
Để tối ưu độ dai va đập, sử dụng nhiệt độ giới hạn dưới
Để tôi ưu độ cứng, sử dụng nhiệt độ giới hạn trên

Đối với chày, khuôn và dụng cụ yêu cầu tối đa độ dai va đập mà không yêu cầu độ cứng nóng:

Lò: 2075-2175°F (1175-1191°C)
Bể muối: 2050-2150°F (1121-1177°C)

Tôi: Sử dụng khí nén, dầu ấm hoặc muối. Đối với khí nén, tốc độ tôi nhanh ở nhiệt độ dưới 1000°F (538°C) là rất quan trọng để thu được tính chất mong muốn. Đối với dầu, tôi tới khi có màu đen, khoảng about 900°F (482°C), sau đó tiếp tục làm nguội trong khí tới 150 -125°F (66-51°C). Đối với muối duy trì ở 1000-1100°F (538-593°C), cân bằng, sau đó làm nguội tới 150 -125°F (66-51°C).

Ram: Ram ngay lập tức sau tôi. Nhiệt độ điển hình trong khoảng 1025-1050°F (552-566°C). Giữ nhiệt ở nhiệt độ ram khoảng 2 giờ, sau đó làm nguội đến nhiệt độ phòng. Ram tối thiểu hai lần, đối với chi tiết lớn và được cắt bởi dây EDM,nên ram 3 lần.

Quá trình ủ phải được ủ sau khi gia công nóng hoặc nhiệt luyện lại. Tốc độ 400°F /giờ (222°C trên giờ) tới  1525-1550°F (829-843°C), và giữ ở 1 giờ / 1 inch (25,4 mm) chiều dày, tối thiểu 2 giờ. Sau đó làm nguội trong lò với tốc độ không quá 50°F trên giờ (28°C per hour) tới  1000°F (538°C). Tiếp tục làm nguội chận cùng lò với tốc độ không quá 50°F trên giờ (28°C trên giờ) tới 1000 oF (538 oC). Tiếp tục làm nguội đến nhiệt độ phòng trong lò hoặc không khí. Kết quả đạt được độ cứng nên ở 248 HBW hoặc thấp hơn.

 

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thép gió M2 sau nhiệt luyện”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.